Click để xem chi tiết: MẪU HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Theo quy định của pháp luật về đất đai, hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm những giấy tờ sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Bản sao công chứng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên chuyển nhượng hoặc bản sao giấy tờ hợp lệ về đất.
- Sơ đồ thửa đất.
- Chứng từ nộp tiền thuế đất.
Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/5/1995 hướng dẫn về giấy tờ hợp lệ về đất như sau:
1. Những giấy tờ sau đây về đất ở do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước CHDCND Việt Nam cấp thì được coi là hợp lệ, cụ thể gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất ở của Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh hoặc cấp tương đương (sau đây gọi là cấp tỉnh) cấp trong thời kỳ cải cách ruộng đất.
- Quyết định cấp đất ở của UBND cấp tỉnh (theo Nghị quyết 125/CP ngày 28/6/1971; Nghị định 47/CP ngày 15/3/1972; Quyết định 201/CP ngày 01/7/1980; Luật đất đai năm 1988; Luật đất đai năm 1993) hoặc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện), cơ quan nhà đất, cơ quan xây dựng cấp tỉnh theo ủy quyền của UBND cấp tỉnh từ trước khi có Luật đất đai năm 1993.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức hoặc tạm thời do UBND cấp tỉnh cấp hoặc do UBND cấp huyện cấp theo ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
- Đất ở đang sử dụng và đã được đăng ký vào sổ địa chính theo quy định của Nhà nước.
- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà theo quy định của Thông tư số 47/BXD-XDCBĐT ngày 5/8/1989 và Thông tư số 02/BXD-ĐT ngày 29/4/1992 của Bộ Xây dựng ra trước ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994 mà trong giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó.
- Giấy tờ của HTX sản xuất nông nghiệp cấp ở cho gia đình xã viên của HTX từ trước ngày 28/6/1971 trở về trước.
- Các giấy tờ mua bán đất từ khi có Quyết định số 201/CP ngày 1/7/1980 được chính quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp.
- Giấy tờ về thừa kế, cho, tặng nhà đất không có tranh chấp và được chính quyền xã, phường, thị trấn xác nhận nhà đó có nguồn gốc hợp pháp.
- Bản án có hiệu lực thi hành của tòa án về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Những giấy tờ sau đây do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nhà nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam, thì được coi là giấy tờ hợp lệ về đất ở, cụ thể gồm:
- Bằng khoán điền thổ.
- Trích lục, trích sao bản đồ điền thổ, bản đồ phần chiết thửa, chứng thư đoạn mại đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại Văn phòng chưởng khế, Ty điền địa, Nha trước bạ.
- Giấy tờ mua bán, sang nhượng đất ở có nguồn gốc hợp pháp được chính quyền đương thời các cấp chứng nhận.
- Đơn xin thuê đất ở của nhà nước được chính quyền đương thời xác nhận.
- Giấy xác nhận của Ty điền địa đã chứng nhận đất ở do chế độ cũ cấp.
3. Đối với các trường hợp đất ở không có các giấy tờ được nêu tại mục 1, 2 trên đây, nếu giấy của UBND và MTTQ phường, thị trấn chứng nhận đất này đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 12/12/1980 và hiện không có tranh chấp thì giấy chứng nhận này được coi là giấy tờ hợp lệ về đất ở.
Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
- UBND xã, phường nơi có mảnh đất xác nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và gửi phòng địa chính quận, huyện xem xét.
- Phòng địa chính quận, huyện sau khi xem xét hồ sơ, thông báo cho bên chuyển nhượng nộp thuế chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
- Sau khi nộp lệ phí trước bạ, phòng địa chính vào sổ theo dõi biến động đất đai và trả hồ sơ cho các bên.
- Bên nhận chuyển nhượng sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(Theo Theo_VnExpress.net)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét